1. Giới(1) Đức Tin Kinh
Càn khôn Chúa Tể là Trời,Linh quang xuống thế(2) vốn người nữ nam.
Vạn linh Tạo Hóa sẵn làm,
Tùy cơ tiến hóa phi phàm(3) lần lên.
Quyền năng vô tận vô biên,
Bộ hạ Thầy có Phật Tiên, Thánh Thần.
Thiện ác Ngài nắm đòn cân,
Âm dương luân chuyển phong vân vận hành.(4)
Khí hạo(5) dưỡng dục quần sanh,
Nhựt nguyệt, tinh tú máy linh giúp đời.
Làm người phải học tánh Trời,
Phải tin Tạo Hóa, phải dồi(6) đạo tâm.
Luân hồi quả báo cao thâm,
Có vay có trả cân cầm chẳng ly.(7)
Thử xem mấy kẻ vô nghì,(8)
Khi Trời tích ác(9) làm gì nên thân.
Nên con phải kỉnh Thánh Thần,
Làm lành lánh dữ dưỡng phần hạo nhiên.
Lỗi lầm nhơn quả đến liền,
Họa tai hoạn nạn thảm phiền chẳng sai.
Tích đức hưởng phước lâu dài,
Đức tin con giữ ngày ngày chẳng ly.(10)
Cầu xin Thượng Phụ từ bi,
Khai tâm nhơn loại hộ trì(11) lòng con.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Cần đọc thường. Đi đứng, nằm ngồi đọc được.
Chú giải:(1) Giới: Báo cho biết để giữ mình tránh khỏi lầm lạc.
(2) Linh quang xuống thế: Trời là Đại Linh Quang, người là tiểu linh quang do một điểm linh quang từ Trời ban cho khi từ cõi trời đi xuống cõi trần.
(3) Phi phàm: Khác thường, không phải tầm thường.
(4) Phong vân: Gió mây. Phong vân vận hành: Vận chuyển và điều hành thời tiết, khí hậu.
(5) Khí hạo: Khí hạo nhiên (hạo nhiên chi khí); chính khí rất lớn của trời đất. Con người được phú bẩm khí hạo nhiên thì tâm hồn quang minh, chính đại, cương trực.
(6) Dồi: Trau dồi (giồi), làm cho càng ngày càng tốt đẹp hơn.
(7) Chẳng ly: Không hề sai lệch một mảy may, cực kỳ chính xác.
(8) Nghì: Nghĩa, lẽ phải. Vô nghì: Bất nghĩa, không đúng lẽ phải.
(9) Khi Trời: coi thường (luật) Trời. Tích ác: Chất chứa điều ác.
(10) Chẳng ly: Chẳng xa rời.
(11) Hộ và trì đều có nghĩa là giúp đỡ, trợ giúp.
2. Giới Tâm Kinh
Chữ tâm sách giải chưa thông,Nửa ngoài vật dục nửa trong cơ Trời.(1)
Làm lành tâm đặng thảnh thơi,
Tạo ác tâm lại bồi hồi ăn năn.
Vì chưng tâm vốn thiện căn,(2)
Cơ Trời máy Tạo tâm hằng giao thông.(3)
Giới tâm trước phải giới lòng,(4)
Phát minh đạo đức mới hòng biết tu.
Để tâm xao lảng lờ lu,
Thì tâm tạo ác diêm phù(5) khó ra.
Giới tâm trước phải giới ta,(6)
Đừng cho danh lợi hại mà bổn tâm.
Dục tình, ái ố, mưu thầm,(7)
Sa mê danh lợi, tham dâm lụy trần.
Sợ Trời Đất, kỉnh Thánh Thần,
Thương người mến vật lòng nhân mới tròn.
Từ bi tập tánh chìu lòn,(8)
Xử thế bác ái vật nhân thương đồng.
Công bình càng nhắc nơi lòng,(9)
Mỗi điều cẩn thận tâm không chẳng mòn.
Thầy đã khai hóa(10) tâm con,
Dầu cho biển cạn non mòn dám phai.(11)
Rèn tâm tu niệm hôm mai,(12)
Cúi xin Thượng Phụ(13) mở khai tâm thần.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Theo lẽ nhị nguyên thì tâm con người có hai phần đối lập: lúc hướng thiện, lúc hướng theo điều không thiện. Người biết tu thì lo tăng trưởng phần thiện và giảm bớt dần dần phần không thiện để đi đến mức hoàn thiện.
(2) Vì chưng: Bởi lẽ, bởi vì. Thiện căn: Gốc lành, gốc sinh ra các điều lành.
(3) Tâm con người có khả năng giao cảm với cõi siêu hình.
(4) Giới lòng: Giữ gìn tấm lòng trong sạch, không để các ham muốn cám dỗ, sai khiến.
(5) Diêm phù: Cõi âm, địa ngục, nơi giam hồn kẻ tội lỗi.
(6) Giới ta: Giữ gìn hạnh đức chính mình.
(7) Ái ố: Thương và ghét. Mưu thầm: Bày mưu, lập kế ngầm để lén hại người khác.
(8) Chìu lòn: Hạ mình, nhún nhường, nhẫn nhịn.
(9) Lòng ghi nhớ hoài đức công bình. Nghĩa là điều gì bản thân không muốn thì đừng gây ra cho kẻ khác. (Đức Khổng Tử dạy: Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân.)
(10) Khai hóa: Mở mang và giáo hóa cho thoát khỏi tình trạng u mê, hèn hạ mà trở nên sáng suốt, cao thượng.
(11) Dám phai: Không dám phai nhạt, quên lãng.
(12) Hôm mai: Buổi tối và buổi sáng. Cả câu ý nói suốt ngày đều rèn lòng lo tu.
(13) Thượng Phụ: Cha cõi thượng, Thiên Phụ, Cha Trời, Thượng Đế.
3. Khuyến Ái Quốc Gia Kinh
Càn khôn Chúa Tể là Thầy,Sửa sang trên mặt đất này quốc vương.
Thuấn Nghiêu đời được an khương,(1)
Nhân dân bình trị, cang thường, âu ca.(2)
Cầu xin nhân trọng đất hòa,(3)
Không phân nước tóc màu da(4) tranh giành.
Đối cùng vạn loại chúng sanh,
Con nguyền một dạ trung thành ái tha.(5)
Cầu Thầy bảo hộ quốc gia,
Quan trung, vua đức, dân hòa bốn phương.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Thái Bạch Kim Tinh
Chú giải:
(1) Thuấn Nghiêu đời: Đời thánh đức như thời vua Nghiêu, vua Thuấn. An khương: An khang; an vui.
(2) Cang thường: Tam cương và ngũ thường.
Tam cương gồm ba mối quan hệ: quân thần cương (quan hệ chính phủ và dân); phụ tử cương (quan hệ cha mẹ và con cái); phu thê cương (quan hệ vợ chồng).
Ngũ thường gồm năm đức có giá trị lâu bền của con người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
Âu ca: Ca hát tán tụng; ám chỉ đời thanh bình, hạnh phúc.
(3) Nhân trọng đất hòa: Con người được coi trọng, đất nước được hòa bình.
(4) Không phân nước tóc màu da: Không phân biệt, kỳ thị chủng tộc.
(5) Ái tha: Thương yêu người khác (tha nhân).
4. Khuyến Hiếu Phụ Mẫu Kinh
Dưỡng sanh ân nặng đức dày,Nuôi con khôn lớn sánh tày(1) trời cao.
Khi đi đứng, lúc ra vào,
Tử sanh chẳng dám lợt màu biếng thân.(2)
Đói no con cũng ân cần,(3)
Đền ơn cúc dục(4) trả phần dưỡng nuôi.
Ơn cha đức mẹ nào nguôi,(5)
Tu hành con nguyện làm vui một lòng.
Cầu xin Từ Phụ Thiên Công,(6)
Hộ trì thất tổ cửu huyền siêu thăng.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Sánh tày: Sánh bằng.
(2) Lợt màu: Ý nói lòng dạ thay đổi, không còn trọn vẹn nữa. Biếng thân: lười biếng, không trọn phần săn sóc, phụng dưỡng. Bản kinh 1965 in là biến thân (tr. 129).
(3) Ân cần: Quan tâm lo lắng chu đáo và nhiệt tình.
(4) Cúc dục: Bồng bế, nuôi nấng.
(5) Nào nguôi: Không sút giảm, không bớt, không phai lạt.
(6) Từ Phụ: Cha lành, Cha hiền; tức là Thượng Đế. Thiên Công: Ông Trời.
5. Khuyến Kỉnh Sư Phụ Kinh
Cha sanh mẹ dưỡng cao dày,Ơn thầy(1) dạy dỗ sánh tày bể Đông.
Ngày nay con được lớn khôn,
Cũng nhờ sư phụ mở hồn thương yêu.
Ơn thầy dạy dỗ sớm chiều,
Quyết đem trí hóa(2) mà dìu dắt con.
Trăm năm biển cạn non mòn,
Mạnh Thường Quân(3) nguyện xử tròn nghĩa ân.
Cầu xin Từ Phụ tuần huờn,
Ban cho thầy trẻ, khoẻ thân ngày ngày.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Trong bài này, thầy hay sư phụ là nhà giáo, người dạy dỗ ở trường học; không phải Thầy vô vi (Đức Chí Tôn).
(2) Trí hóa: Sự khai hóa mở mang tâm trí.
(3) Mạnh Thường Quân: Quan tướng quốc nước Tề thời Xuân Thu (Trung Quốc, 770-403 trước công nguyên), rất giàu có, nghĩa hiệp, chiêu hiền đãi sĩ khắp trong thiên hạ. Ngày nay, Mạnh Thường Quân là những người hằng tâm hằng sản, sẵn lòng tài trợ các chương trình công ích xã hội.
Câu kinh trong bài ngụ ý khuyên kẻ học trò nhớ ơn thầy, khi thầy hoạn nạn, khốn khó, phải đem lòng hào hiệp ra giúp đỡ thầy cả về tinh thần lẫn vật chất để báo ơn thầy dạy dỗ.
6. Khuyến Kỉnh Công Cô(1) Kinh
Ông bà, chú bác, cậu dì,Đồng chung quyến thuộc, cốt bì(2) mà ra.
Nên con thờ kỉnh ông bà,
Yêu thương cô bác, thuận hòa tới lui.
Ở đời sớt nhọc chia vui,
Nghèo hèn chẳng phụ, ngọt bùi có nhau.
Lòng thành kỉnh trước như sau,(3)
Dầu khi hoạn nạn ba đào(4) chẳng xa,
Lớn lên dầu ở riêng nhà,
Khối tình huynh đệ mặn mà lắm thay.
Dầu cho muôn đắng ngàn cay,
Hoạn nạn tương cứu,(5) khổ này giúp nhau.
Một lòng chẳng dám sai nào,
Cầu xin Thượng Phụ ân cao chứng cùng.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Công cô: Theo Paulus Của là cha mẹ chồng (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, Tome I, Sài Gòn: 1895); theo Đào Duy Anh là cha mẹ vợ (Hán-Việt Từ Điển. Sài Gòn: 1957). Trong bài này nên hiểu thoát ý là nói chung tất cả bà con họ hàng.
(2) Quyến thuộc: Người trong cùng một gia đình. Cốt bì: Xương và da; ý nói cùng chung huyết thống.
(3) Điều Quy thứ Tư: Trước mặt sau lưng, cũng đồng một bực, đừng kỉnh trước rồi khi sau. (Tân Luật, Chương V, Điều thứ Hai Mươi Hai)
(4) Ba đào: Ba và đào cùng nghĩa là sóng nước; ám chỉ tình cảnh khốn khổ, nguy hiểm.
(5) Tương cứu: Cứu giúp nhau.
7. Khuyến Bằng Hữu Kinh
Đường đời diệu viễn xa xăm,Hữu bằng nâng đỡ tình thâm phải tùng.
Thệ lòng hữu thỉ hữu chung,(1)
Hoạn nạn tương cứu, tai phùng bất ly,(2)
Noi gương theo bạn Bá, Kỳ,(3)
Gập ghình thế lộ(4) đều đi đến bờ,
Ơn tri ngộ quý hồ sơ,(5)
Lỗi lầm hoan hỷ, lỡ cơ tưởng tình.(6)
Dầu cho vào tử ra sinh,
Cầu ơn Thượng Phụ chứng minh hộ trì.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Trường Canh
Chú giải:
(1) Thề với lòng đối với bạn luôn có trước có sau (hữu thỉ hữu chung), không bội bạc.
(2) Tai phùng: Gặp tai nạn. Bất ly: Không lìa bỏ nhau.
(3) Bá, Kỳ: Bá Nha (quan lớn) và Tử Kỳ (người kiếm củi). Trong câu kinh này, Bá Nha và Tử Kỳ ám chỉ tình bạn cao quý, chung thủy, không phân biệt sang hèn.
(4) Thế lộ: Đường đời.
(5) Tri ngộ: Biết giá trị của bạn và đối đãi nồng hậu, xứng đáng. Quý hồ sơ: Dẫu là mới gặp, mới quen (sơ giao). Cả câu kinh này ý nói mang ơn bạn tuy vừa mới quen nhưng đã đối đãi với mình nồng hậu, tôn trọng mình.
(6) Lỗi lầm hoan hỷ: vui vẻ bỏ qua lỗi lầm của bạn. Lỡ cơ tưởng tình: khi bạn gặp khó khăn, thiếu thốn hãy nghĩ tình mà giúp đỡ bạn.
8. Khuyến Trí Kinh
Trí trò phân xét mọi điều,Nghĩ suy việc phải, thương yêu kẻ lành.
Những điều sái quấy chẳng hành,
Mưu sâu kế độc công danh phải chừa.(1)
Lưới trời lồng lộng tuy thưa,(2)
Mà trong trí tưởng Trời thừa hiểu xa.
Tưởng lành, tưởng phải, tưởng hòa,(3)
Nguyện lòng chẳng dám đắm sa dục tình.
Khẩn cầu Từ Phụ hiển linh,
Ban cho con trẻ phát minh đạo mầu.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Phải bỏ đi những mưu kế hiểm độc hại người để cầu lợi cho bản thân trên đường công danh.
(2) Bản kinh 1965 in là Lưới Trời tuy lồng lộng thưa (tr. 131).
Lưới Trời lồng lộng tuy thưa do câu Thiên võng khôi khôi sơ nhi bất lậu: Lưới Trời lồng lộng, tuy thưa nhưng không để lọt mảy may một việc gì, cho dù nhỏ nhít.
(3) Tưởng hòa: Nghĩ đến những việc hòa hợp, không tranh chấp.
9. Giới Tín Kinh
Làm người chữ tín làm đầu,Dối đời(1) gạt chúng có đâu đặng bền.
Đem mình quỳ trước điện tiền,
Lòng thành cầu nguyện thệ nguyền gắn ghi.(2)
Hữu bằng chẳng đặng hồ nghi,
Ở cùng vạn loại kỉnh vì(3) tín trung.
Xử tròn một lẽ tín trung,(4)
Răn lòng bỏ dữ đối cùng(5) vạn linh.
Nhờ ơn Thượng Phụ cao minh,
Lỗi xưa ân xá nay xin sửa lòng.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Bản kinh 1965 in là Đổi dời (tr. 131).
(2) Gắn ghi: Ghi nhớ, gắn bó không quên.
(3) Kỉnh vì: Kính vì; tôn kính và vị nể (nể trọng).
(4) Chúng tôi ngờ rằng bản kinh 1965 in trùng hai chữ tín trung (tr. 131). Trộm nghĩ, hai chữ cuối trong câu 6 hoặc câu 7 có lẽ là một từ khác hiệp vận với trung, như thủy chung chẳng hạn.
(5) Đối cùng: Đối với.
10. Giới Thân Kinh
Thân phàm biếng nhác lừ đừ,Nhiều khi dã dượi chẳng từ ngủ ăn.
Vì thân công đức trở ngăn,
Mất điều lễ nghĩa hữu bằng tín trung.
Từ đây con nguyện thủy chung,
Lấy tâm làm chủ chẳng tùng theo thân.
Uống ăn, đi đứng có chừng,
Giữ gìn thể tháo dưỡng thân tu hành.
Xin Thầy ban chút ân lành,
Cho con sửa tánh tập tành học tu.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
11. Giới Ý Kinh
Ý là ác nghiệt(1) mọi điều,Trong đời vạn sự, ý nhiều tội hơn.
Ý hay ganh ghét giận hờn,
Răn lòng sửa ý, lý chơn mới tường.(2)
Những điều sâu hiểm ghét thương,
Đều do ý ác tạo đường nghiệt căn.(3)
Từ đây con nguyện ăn năn,
Nhờ Thầy bố hóa con phăng chánh truyền. (4)
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Ác nghiệt: Mầm mống tạo ra điều ác.
(2) Lý chơn mới tường: Mới hiểu rõ chân lý.
(3) Nghiệt căn: Cái gốc tạo ra nghiệp ác.
(4) Bố hóa: Ban ơn giáo hóa, dạy cho mở mang tâm trí. Phăng: Lần dò tìm ra đầu mối. Chánh truyền: Giáo pháp chân chính do Thầy truyền dạy.
12. Giới Nhơn Kinh
Làm người phải trọng đức nhơn,Thương yêu vạn loại ra ơn cứu đời.
Thấy ai đói khó đừng cười,
Mở lòng bố thí cho người độ thân.(1)
Vạn vật chung ở trong trần,
Sát sanh chẳng dám phạm nhầm vì thương.
Cơ đời tấn hóa lo lường,(2)
Tùy theo máy Tạo lựa phương thật hành.(3)
Cầu Thầy độ tận chúng sanh,
Ban ân cho trẻ tập tành lòng nhân.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Độ thân: Nuôi thân.
(2) Lo lường: Nghĩ suy, liệu lượng tìm cách thực hiện.
(3) Lựa phương thật hành: Chọn cách thực thực hiện.
13. Giới Nghĩa Kinh
Không lòng trộm cướp tham lam,Lỗi người nguyện xá(1) lo làm phước duyên.
Viếng thăm thương kẻ tật nguyền,
Hòa cùng thân tộc, xóm giềng, chị em.
Không ganh ghét, chẳng tỵ hiềm,(2)
Dặn lòng chữ nghĩa(3) một niềm trước sau.
Khuyên người mê muội ốm đau,
Hằng ngày cầu chúc người mau làm lành.
Lạy Thầy cứu vớt quần sanh,(4)
Con nguyền hôm sớm tu hành nghĩa nhân.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Xá: Tha cho, miễn cho.
(2) Tỵ hiềm: Nghi ngờ nhau cho nên tìm cách lánh xa nhau.
(3) Bản kinh 1965 in là chủ nghĩa (tr.133).
(4) Quần sanh: Quần sinh, chúng sinh.
14. Giới Lễ Kinh
Lễ nghi kính mến một lòng,Ở đời lánh dữ tâm trong trọn niềm.
Dưới trên giữ trọn tánh khiêm,
Việc chi sái quấy im lìm mắt tai.(1)
Loạn dâm,(2) kiêu ngạo, ỷ tài,
Dặn lòng con chẳng dám sai phạm vào.
Dạy khuyên con cháu trước sau,
Thương người mến vật chẳng xao tấc thành.(3)
Lòng Thầy ố sát, háo sanh,(4)
Con xin thệ nguyện tu hành học gương.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Là cách giữ cho mắt không nhìn, không xem điều trái lễ, tai không nghe âm thanh trái lễ (những hình ảnh, âm thanh làm lòng tà dục khởi lên, dấy loạn lòng thanh tĩnh).
(2) Loạn dâm: Dâm loạn; tà dâm; việc sắc dục bất chính, trái đạo lý (thí dụ quan hệ sắc dục không phải giữa vợ chồng, không biết tiết độ).
(3) Xao tấc thành: Lay chuyển, dao động tấm lòng chân thành.
(4) Ố sát: Ghét sự giết chóc. Háo sanh: Hiếu sinh; quý trọng sự sống.
15. Giới Phu Thê Kinh
Nhân duyên túc đế(1) tạo thành,Âm dương phối hiệp duyên lành phu thê.
Yêu thương chia sớt nặng nề,
Trăm năm nối tóc(2) chẳng hề phụ nhau.
Dầu cho ngộ cảnh cháo rau,(3)
Bần hèn vui chịu, sang giàu dám quên.
Sanh con chung dạy, nuôi nên,
Giúp cơ Tạo Hóa vững bền hậu lai.(4)
Sấp mình(5) kính bái Cao Đài,
Phụ Hoàng ban phước cả hai an bình.(6)
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Túc đế: Nguồn cội có từ kiếp trước.
(2) Nối tóc: Có lẽ do từ kết phát (kết tóc), chỉ việc kết duyên chồng vợ. Truyện Kiều có câu: “Cùng chàng kết tóc xe tơ những ngày.” (Nguyễn Du).
(3) Ngộ cảnh cháo rau: Gặp cảnh nghèo.
(4) Hậu lai: Về sau, sau này.
(5) Sấp mình: Mọp người xuống lạy.
(6) Phụ Hoàng: Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế là Cha Trời.
16. Giới Sân Kinh
Giận là tánh nóng hại đời,Nhà tan nước đổ, tội trời từ xưa.
Răn lòng(1) đệ tử đừng ưa,
Một phen nóng giận khổ thừa ba năm.(2)
Khi phát giận, phải dằn tâm,(3)
Nghĩ suy cho kỹ khỏi lầm lạc thân.(4)
Tu hành con nguyện bỏ sân,(5)
Cầu xin Từ Phụ ban ân độ cùng.(6)
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Răn lòng: Tự nhắc mình tránh điều sai, bỏ điều quấy.
(2) Một lần nóng giận có thể gây khổ hơn ba năm.
(3) Dằn tâm: Dằn lòng; đè nén cảm xúc, chế ngự tình cảm không để cho bộc lộ, bộc phát ra.
(4) Khỏi lầm lạc thân: Thân khỏi gây tạo ra điều sai lầm.
(5) Sân: Giận. Tham, sân, si là ba thứ độc hại (tam độc) cản trở, phá hoại đời sống an lạc của chúng sinh, làm cho người tu hành mất công đức, lỗi đạo...
(6) Cùng: Từ đặt ở cuối câu thơ, biểu thị ý tha thiết, lòng thành khẩn mong muốn sự cầu xin của mình được cảm thông và đáp ứng. Thí dụ: Nhiễu điều phủ lấy giá gương,/Người trong một nước phải thương nhau cùng. (Ca dao)
17. Giới Si Kinh
Mê si đọa kẻ khổ hình,Cũng vì mê muội dục tình phải vương.
Trăm điều suy nghĩ tận tường,
Tin càn nghe bướng,(1) mọi đường phải hư.
Những điều ác đức tâm tư,(2)
Cũng vì mê muội khắc khư(3) cho mình.
Mê quyền, mê lợi, mê danh,
Mê làm chủ sự,(4) mê tranh cạnh đời.
Đến khi mòn mỏi tắt hơi,
Hồn đau đớn chịu sanh nơi đao hình,(5)
Vái cùng Thuợng Phụ hiển linh,
Ban ân cho trẻ phát minh tu hành.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Thái Bạch Kim Tinh
Chú giải:
(1) Tin càn nghe bướng: Tin và nghe theo những điều sái quấy, không biết suy xét để phân biệt thật giả, đúng sai.
(2) Những điều ác đức nuôi dưỡng trong lòng, lòng hay nghĩ tới.
(3) Khắc khư: Ôm chặt, giữ chặt trong lòng.
(4) Làm chủ sự: Làm người đứng đầu một công việc, một cơ sở.
(5) Đao hình: Chịu hình phạt đao kiếm ở địa ngục. Bản kinh 1965 in là đạo hình (tr. 135). Địa ngục có Tam đồ là ba đường khổ: (1) Hỏa đồ: Đường đưa tội nhân tới ngục lửa; (2) Huyết đồ: Đường đưa tội nhân tới ngục máu, ở đó tội nhân xâu xé nhau như thú vật; (3) Đao đồ: Đường đưa tội nhân tới ngọn núi trên đó mọi ngọn cỏ hay lá cây đều là lưỡi đao, lưỡi kiếm bén ngót. (Theo A Dictionary of Chinese Buddhist Terms. Taipei: Buddhist Culture Service 1962, p. 62.)
18. Giới Ái Kinh
Ái tình sa đắm hư thân,(1)Thỏa lòng giây phút muôn lần đắng cay.
Lòng thương vật dục(2) hàng ngày,
Để thương cha mẹ, thương ngoài vạn linh.(3)
Ái tha thay đổi ái tình,(4)
Mới là biết đạo, biết mình tu thân.
Lạy Thầy xin bố hồng ân,(5)
Cho con mở trí bước lần chơn ra.(6)
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Sa đắm: Rơi vào cảnh mê muội, chìm đắm trong ham muốn, không thoát ra được.
(2) Vật dục: Sự ham muốn tầm thường về phần vật chất.
(3) Trong nhà thì thương yêu cha mẹ [và thân thích], ngoài nhà thì thương yêu vạn linh. (Vạn linh: vô số sinh linh, tất cả chúng sinh.)
(4) Đem lòng bác ái, thương yêu mọi người (ái tha) để thay cho lòng thương yêu riêng một người (ái tình).
(5) Bố hồng ân: Ban bố ân huệ to tát của Trời.
(6) Xin giúp cho con sáng suốt tìm đường thoát ra khỏi vòng ái tình trói buộc.
19. Giới Ố Kinh
Ố nhơn thắng kỷ(1) xưa nay,Gây điều khổ não, vẽ bày cá nhân.(2)
Ghét người, Trời ghét nào hơn,
Nghiệt căn phải chịu, tuần huờn phải theo.(3)
Thấy người lầm lỗi hiểm nghèo,
Thương người đừng ghét mà gieo họa sầu.
Vì chưng(4) chẳng rõ lý sâu,
Phải người biết lỗi có đâu mà làm.
Dằn lòng đệ tử tánh phàm,
Bỏ tâm ganh ghét tìm đàng chánh chơn.
Cầu xin Thượng Phụ ban ơn,
Thương con như thể con thương vạn loài.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Ố nhơn thắng kỷ: Ghét người khác bởi vì họ vượt trội hơn mình.
(2) Vẽ bày cá nhơn: Do lợi ích riêng tư của bản thân mà đặt điều có hại cho người khác.
(3) Nghiệt căn: Gốc rễ của tội ác. Tuần huờn: Luật nhân quả báo ứng tuần hoàn.
(4) Vì chưng: Bởi chưng; bởi lẽ, bởi vì.
20. Giới Kiên Nhẫn Kinh
Nhẫn kiên vốn nhịn qua thời,Làm nên sự nghiệp ở đời lớn lao.
Hàn Tín xưa vốn anh hào,
Lòn trôn giữa chợ ai nào biết đâu.(1)
Trương Lương dưng dép dưới cầu,
Thù Hàn trả đặng, nghĩa hầu Hớn xong.(2)
Kiên nhẫn đệ tử ghi lòng,
Dầu khi hoạn nạn gai chông chớ sờn.
Miễn tròn đạo nghĩa là hơn,
Trăm năm trong cuộc tuần huờn biết đâu.
Từ đây đã rõ Đạo mầu,
Nhẫn kiên con rán nguyện cầu giữ tâm.
Xin Thầy quyền phép(3) cao thâm,
Bền công tu niệm ôm cầm Thiên cơ.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Hàn Tín lòn trôn giữa chợ: Hàn Tín nước Sở khi chưa gặp thời, phải chịu nhục lòn qua háng kẻ du côn bán thịt giữa chợ đông người để bảo toàn mạng sống. Sau này Hàn Tín làm đại tướng tài giỏi giúp Lưu Bang lập nên vương triều nhà Hán.
(2) Trương Lương dưng dép: Trương Lương thù nhà Tần diệt nước Hàn của ông, bèn theo phò Hán Lưu Bang đánh Tần. Thuở Trương chưa gặp thời, ông tiên Hoàng Thạch Công thử lòng, ba lần làm rớt dép dưới cầu, sai Trương nhặt mà Trương vẫn vui vẻ. Bấy giờ Tiên ông mới truyền binh thư cho Trương Lương.
(3) Bản kinh 1965 in là huyền phép (tr. 137).
21. Giới Buồn Rầu Nhân Quả Kinh
Ở đời nhiều lối buồn rầu,Hiệp tan, hoạn nạn vì đâu dạt lình.(1)
Tử sanh, dời đổi, đao binh,
Làm cho trí hóa cảm tình nhớ thương.
Trong vòng luân chuyển âm dương,
Trái oan trước tạo, rẽ đường sao đây?
Cũng vì nhiều kiếp con gây,
Ngày nay mới chịu nỗi này chớ sao.
Nguyện cùng Bắc Đẩu, Nam Tào,(2)
Vui lòng lãnh chịu một màu trả xong.
Từ đây lòng dặn lấy lòng,
Tạo nhơn tác phước, lánh vòng nghiệt căn.
Cũng vì một lỗi hai lầm,
Công Tào(3) luật pháp cân cầm chẳng sai.
Xét ra muôn sự trần ai,
Đều do tiền kiếp trả vay rõ ràng.
Biết rồi con chẳng buồn than,
Dầu khi tai họa khốn nàn cũng cam.
Dốc lòng làm chủ tánh phàm,
Nợ xưa xin trả, phước đam(4) thi hành.
Cầu Thầy độ tận quần sanh,
Cho con trả quả tập tành tánh linh.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Dạt (giạt): Trôi dạt. Lình: Âm cổ của lênh, linh trong từ lênh đênh, linh đinh (trôi nổi không định hướng).
(2) Nam Tào: Nam Cực Tiên Ông, coi sổ sinh. Bắc Đẩu: Vị tiên coi sổ tử. Hai vị trông coi sự sống chết của mỗi người ở cõi trần.
(3) Công Tào: Vị tiên lo phán xét, xử đoán tội phước.
(4) Đam: Đem.
22. Giới Tư Tưởng Kinh
Trên trung giái(1) đủ hình tư tưởng,Dưới phàm gian(2) hay vướng kế tà.
Cũng vì tư tưởng xấu xa,
Gây nên tội lỗi khó qua lưới Trời.
Biết đạo đức, đổi dời lý tưởng,(3)
Trọng tinh thần bổ dưỡng linh quang.
Tưởng lành, tưởng phải, tưởng nhàn,(4)
Cơ Trời máy Tạo mở đàng giao thông.
Tư tưởng rửa sạch trong bợn tục,
Mới dưỡng tâm diệt dục tầm Tiên.
Nếu con còn tưởng lợi quyền,
Thì con khó đặng quy nguyên cùng Thầy.
Trong vạn loại hiệp vầy nhau cả,
Không riêng ai con đã hiểu tường.
Phải kềm tư tưởng một đường,
Tà gian ác quả nó thường dỗ con.
Lấy thượng trí(5) xét còn lý chánh,
Cậy đạo tâm đặng lánh quyền tà.(6)
Lọc lừa theo Phật bỏ ma,
Khỏi lầm tư tưởng mới là chơn tu.
Lòng thành kỉnh công phu khẩn nguyện,
Xin Phụ Hoàng vận chuyển nguơn thần.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Trường Canh Thái Bạch
Chú giải:
(1) Trung giái: Cõi trung gian giữa thượng giới và hạ giới.
(2) Phàm gian: Cõi trần. (Gian: Không có nghĩa là gian tà, như không gian là khoảng không.)
(3) Lý tưởng: Suy nghĩ theo sự lý mà thành cái tư tưởng hư không. . . (Đào Duy Anh, Hán-Việt Từ Điển. Sài Gòn: 1957, tr. 501.)
(4) Tưởng nhàn: Không nghĩ tới những việc bận rộn, bon chen thế tục nữa, và hướng lòng về sự tĩnh lặng để tìm sự thanh thản tâm hồn.
(5) Thượng trí: Trí cao khiết.
(6) Quyền tà: Tà quyền, thế lực của ma quỷ.
23. Kinh Cầu Khi Đi Ngủ
Tối ngày mỏi mệt muôn phần,Tính toan, làm lụng tinh thần loạn ly.(1)
Cõi trần khổ não xiết chi,
Dữ nhiều lành ít lắm khi tội tình.
Đêm ngồi suy nghĩ việc mình,
Những điều lầm lỗi giữ gìn ngày mai.
Nghĩa nhân, hiền đức dồi mài,(2)
Hiếu trung nghĩa vụ dám sai tấc thành.(3)
May làm đặng những điều lành,
Vui lòng Từ Phụ, phước dành ngày sau.
Rủi thay làm ác hiểm sâu,
Ăn năn tội lỗi khẩn cầu sửa tâm.
Xác phàm yên nghỉ canh thâm,
Hồn lên trung giái học tầm huyền vi.(4)
Cầu xin Thượng Phụ từ bi,
Dạy cho hồn trẻ thông tri đạo mầu.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Trường Canh
Chú giải:
(1) Làm lụng: Làm công việc. Tinh thần loạn ly: Tinh thần rối rắm, lộn xộn, không ổn định.
(2) Dồi mài: Trau dồi (giồi) cho tốt hơn.
(3) Dám sai tấc thành: Không dám trái với lòng thành, không dám dối lòng.
(4) Huyền vi: Lẽ mầu nhiệm tinh tế của Tạo Hóa.
24. Kinh Thức Giấc
Thức là sống cõi trần gian,Ngủ là sống cõi trần hoàn trung thiên.(1)
Một đêm xác tục nghỉ yên,
Rồi đây đến sáng tinh chuyên việc đời.
Dầu cho hoàn cảnh đổi dời,
Con nguyền giữ lấy luật Trời chẳng sai.
Làm lành, giúp khó, trợ tai,(2)
Thương nhân mến vật, trọn ngày phận tôi.(3)
Trái oan nguyện trả cho rồi,
Làm lành tích phước vun bồi đức ân.
Cầu xin Thượng Phụ ban ân,
Nghiệt căn(4) lần dứt, nghĩa nhân lo tròn.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Khi ngủ thì hồn xuất lên cõi trung giới, cái xác còn nằm lại ở hạ giới.
(2) Giúp khó, trợ tai: Giúp người nghèo và giúp người gặp tai nạn.
(3) Phận tôi: Phận tôi tớ. Ngụ ý công việc giúp đời dẫu lao khổ hay hèn mọn cũng không sờn, không quản ngại.
(4) Nghiệt căn: Cái gốc gây ra những quả xấu.
25. Phát Nguyện Tu Hành
Sấp mình dưới phép Chí Tôn,Cầu xin Từ Phụ bảo tồn pháp tu.
Từ đây con nguyện công phu,
Trau tâm sửa tánh luyện tu nguơn thần.
Những điều tội lỗi chẳng gần,
Làm lành tích phước, thi ân với đời.
Hầu sau hồn đặng thảnh thơi,
Dầu cho nhục nhã chẳng rời lòng nhơn.
Thử lòng khảo đảo chẳng sờn,
Con nguyền giữ dạ keo sơn(1) vững vàng.
Cầu xin Thuợng Phụ, Mẫu Hoàng,(2)
Thánh Thần, Tiên Phật hộ ban phước lành.
Đạo thệ quyết chí tu hành,
Nếu con lỗi thệ(3) Thánh Thần phạt răn.
Giữ từ giấc ngủ bữa ăn,
Làm y theo Đạo, nói năng khiêm nhường.
Sửa lòng tập tánh yêu thương,
Cầu Thầy chỉ giáo dẫn đường chúng sanh.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.(4)
Chú giải:
(1) Giữ dạ keo sơn: Giữ lòng gắn bó với Đạo.
(2) Mẫu Hoàng: Đức Diêu Trì Kim Mẫu.
(3) Lỗi thệ: Không giữ trọn lời thề.
(4) Bản kinh 1965 (tr. 140) không ghi tôn hiệu Đức Lý tiếp sau câu chú.
26. Kinh Cầu Khi Tham Thiền
Tham thiền giao cảm Phật Tiên,Cầu xin Thượng Phụ chứng miêng(1) tâm thành.
Hào quang chiếu diệu(2) điển thanh,
Giúp cho tư tưởng con hành huyền công.(3)
Tham thiền hồn hiệp hư không,
Hầu khi xuất vía non bồng lần lên.
Tìm ra lý chánh luật Thiên,
Không làm tội lỗi tham thiền phát minh.
Ngồi yên cửu khiếu trong mình,(4)
Mở mang thấu đáo thông linh cơ mầu.
Lòng thành tu luyện khẩn cầu,
Ngọc Hoàng Thượng Phụ phép mầu độ con.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Tham thiền tứ thời Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu. Trước khi tham thiền đọc bài này rồi ngồi, đem tư tưởng như vầy một giờ.
Chú giải:
(1) Chứng miêng: Chứng minh.
(2) Chiếu diệu: Chiếu sáng.
(3) Hành huyền công: Thực hành tu thiền.
(4) Cửu khiếu trong mình: Chín huyệt ẩn giấu bên trong cơ thể, có liên quan tới việc tu thiền. Không phải là chín lỗ nằm bên ngoài thân người gồm thất khiếu (hai tai, hai mắt, hai mũi, miệng) và hai lỗ bài tiết.
27. Kinh Cầu Khi Ăn Cơm
Công Thổ Địa dưỡng sanh thảo mộc,Ơn Thần Nông ngũ cốc chưởng trồng.(1)
Nuôi người thân mạnh, khỏe lòng,
Khi ăn xưng tụng đức công Cao Đài.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Thần Nông: Người làm nghề nông giỏi như thần. Đây là vị vua (hiệu là Viêm Đế) kế nghiệp Phục Hy, có công tìm ra các dược thảo trị bệnh, dạy dân cày cấy, và nhóm chợ để trao đổi sản vật. Chưởng trồng: Chủng trồng. Chủng (chữ Hán) nghĩa là trồng trọt.
28. Kinh Cầu Khi Xuất Hành
Trong vòng luân chuyển trần gian,Lại qua lui tới dinh hoàn chuyển luân.
Nay con [ . . . ](1) dời chân,
Cầu xin Thượng Phụ, Thánh Thần cảm thương.
Những điều tai nạn khỏi vương,
Thần linh phò hộ bước đường bình an.
Đi về đều đặng vững vàng,
Côn trùng thảo mộc vô can phạm nhằm,
Bạch Thầy con thiệt vô tâm,
Cầu xin Thượng Phụ ân thâm độ cùng.
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Lý Thái Bạch
Chú giải:
(1) Tùy trường hợp cụ thể mà tìm hai chữ điền vào cho đủ. Thí dụ, bắt đầu từ nhà ở quận Phú Nhuận cất bước ra đi, thì có thể đọc là: Nay con Phú Nhuận dời chân.
ĐẠO NHỰT THƯỜNG HÀNH
CHUNG
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét