Đại Đạo tạo con đò cứu khổ, Hướng đạo cần tự độ, độ tha. Năm chi bảy phái hiệp hòa, Trương cờ Đại Đạo xây tòa vạn linh.

LỜI GIAO CẢM

LỜI GIAO CẢM
(Kích vào hình ảnh để xem tiếp lời giao cảm)
  Xin chân thành cảm ơn quý huynh, tỷ, đệ, muội và quý độc giả đã ghé thăm NGÔI NHÀ ĐẠI ĐẠO

Thứ Hai, 21 tháng 6, 2021

BÁ NHỰT TRÚC-CƠ VÀ HÀM-DƯỠNG.

Nguyệt-Thanh-Cung 
Tý-Thời, đêm 22, tháng 6, năm Kỷ-Sửu (1949))

THI:
Thủy hỏa cộng hiệp đắc trường tồn,
Doãn khẩu tương giao ý-vị ngôn,
Thổ phúc liên hoa vô dụng tận,
Thả hành thị sự kiến Huy-tôn.

Chiết tự: HỒNG-QUÂN ĐẠO-TỔ. Đại-Tôn chào các trò đệ-tử lưỡng phái.
Đại-Tôn hoan hỉ; các tử-đệ tọa thoàn, nghe Đại-Tôn dạy đây (về Bá-nhựt trúc-cơ và hàm-dưỡng)


THI:
ĐẠO-đời hai lẽ khác nhau xa,
CAO-Đại Chí-Tôn dụng chữ hòa.
ĐÀI huệ quang-minh thông Vũ-Trụ,
CHUYỂN xây Cơ-Pháp tránh trần-sa.
THẦN an định-tịnh thăng Thiên-cảnh,
TIÊN diệu linh-tâm hội Phật-Đà,
PHỤC thỉ hồi-đầu, vô tướng-pháp,
HƯỜN qui bát-nhứt hóa Liên-Hoa.
HỰU
Hồi-quang nội-chiếu, thấy huyền-thâm,
Thâm-diệu, diệu-thâm chẳng lạc lầm.
Tâm-tức tương hòa, tâm hóa tức,
Tức-tâm, tâm-tức định NAM-CHÂM.
HỰU:
Bước đầu: Tịnh-Tọa lắm gay-go,
Rán chí giồi trau, đáng phận trò,
Nhiều bữa, nhiều ngày, xem thấy lạ;
Tịnh đừng: Tịnh giả, ý còn lo.
Động-tâm khó nỗi thâu dương-khí,
Tư-tưởng xịu-xằng, phải phát Ho,
Ho rồi, Dương xuất, Âm vào phế,
Khó nỗi thành Đơn, gắng chí mò !.
HỰU:
Thực mễ vô-căn, hóa khí đằng,
Dụng chi phàm-mễ, gọi là ăn?
Ăn hoài chẳng chết, nên là bổ,
Chánh-Khí Tiên-Thiên, tạng-phủ bằng.
THI-BÀI:
Tạng-phủ bằng, tỳ-teo mới dễ,
Tịnh tinh-thần, cải chế phách tan,
Đó là tính tịnh Thiên ban,
Trò ôi: Khá rõ, Khí hoàn Đạo-Tâm. .1
Có Đạo-Tâm, mới tầm Hạo-Khí,
Mất Đạo-Tâm, chánh-kỷ khó nhiều,
Nhơn-tâm: rất khó tán tiêu,
Vì chưng vọng-Ý, tại nhiều mễ-căn !. .2
Về Mộc-Dục: áp Âm, Dương tựu,
Là tồn-vô, diệu-hữu huân-chưng,
Trúc-Cơ: Bá-Nhựt Dương thuần,
Linh-căn Đại-Tịnh, Khí-Thần hư-vô! .3
Dụng Hậu-Thiên, hấp-hô Võ-Hỏa,
Thâu liễm vào Đạo-cả Chơn-Ngươn,
Bao-la: thân-nội cư hườn,
Thánh-thai tự kết, Chơn-Nhơn tâm thành !. .4
Có Chơn-Nhơn chứa sanh Diên-Hống,
Khí đủ đầy Dương thống bảo-tồn,
Tài-bồi xác thịt, thân ôn,
Nhẹ nhàng thân-thể, vong-tồn do tha. .5
Vô vọng-niệm, đó là chánh-nghĩa,
Khí Thần hầu, diệu-hữu dụng thâu,
Hư-Vô tịnh, dứt thúc câu,
Bá-Nhựt, Thái-Cực Linh-Châu đủ đầy. .6
Đãi Thái-Cực tự xây độ-số,
Tam-Bá Châu-Thiên độ hỏa-hầu,
Thánh-Thai qui tựu Linh-Châu,
Hiện tường ấn chứng, Đạo-mầu khí mô. .7
Đây là phép: tồn-vô thủ hữu,
Mới kết thành: diệu hữu Thánh-Thai,
Khí-Thần tương hựu hiệp-hoài,
Tương-quan, tương ứng, giồi mài Ý-chơn. .8
Chơn-Ý định điều ơn giả-ý,
Vọng-tình đều phải hủy diệt căn,
Đại-định, Chơn-Ý phi đằng,
Lấy ai chủ-sử, bảo hằng trợ tâm? .9
Thì hơ-hỏng, cờ cầm thoàn định,
Uổng công-phanh, chưa chính định-tâm,
Học theo: Hành-Giả huyền-thâm,
Ngộ-Không ắt gặp Chơn-Tâm Đạo-huyền. .10
Về thập-ngoạt, tam-niên nhũ bộ,
Hàm-dưỡng-thai, đổi-số trập-tàng,
Chơn-thần, huyền pháp bảo-an;
Khí-thai đã kết, còn sang Chơn-Thần. .11
Dụng Võ-Hỏa, huân-chưng Mộc-Dục,
Cho Thần xung ấm-áp thêm xinh,
Lực-lượng: sanh điển Đạo-Huỳnh,
Thần-Quang mãnh-lực, lộ hình lạ thay ! .12
Thêm ánh-sáng, là hoài diệu-hữu,
Là Ngũ-sanh, Mồ-Thổ hiệp thành,
Kỷ-Thổ: nhị-ngũ tá danh,
Đao-Khuê hiệp-nhứt, Thập-Thành phối giao. .13
Về dụng-thể, ngoài hào gom-góp,
Là Vô-Vi, thanh-pháp biểu-dương,
Đem vào Chủ-sử dẫn đường,
Siêu-hình Thượng-Học, tinh tường lớp-lang. .14
Mà thanh-tịnh, tầm phang khẩu-khuyết,
Khỏi sai lầm, mài-miệt công-phu.
Chơn-Ngôn: chỉ rõ Trò tu,
Vạn-duyên đốn-tuyệt, tạc thù nội-công! .15
Đây là: dụng huyền-công bí-khuyết,
Rõ can-chi, thời-tiết, độ-hào,
Ấn chứng biến hóa ra sao,
Hành trụ, tọa, ngọa, phòng vào đơn-sai .16
Nếu đơn-sai phải hoài uổng phí,
Tâm-động sanh, là hủy Đạo-Chơn,
Pháp, tài, lữ, địa: trọng ơn.
Toàn bằng nội-ngoại, lưỡng tương hộ phò. .17
Khi đắc pháp: thì trò ấn chứng,
Huỳnh-Quang xuất, lộ ứng điển-thâm,
Ân-đường xung thấu Đạo-Tâm,
Mùi-cung chiếu-diệu, là mầm luyện-phanh! .18
Thượng-Tôn tiếp: Nhựt-sanh, Nguyệt-chuyển,
Sơ Tam, là Hào-cửu khắc sanh,
Sơ-cửu, tại Tý, thập, thành,
Can-Long, thập-nhứt-ngoạt, sanh; khởi hành. .19
Tại Huyền-công, Đạo danh: “Bá-Nhựt
Trúc-Cơ”, hành, dưỡng-dục linh-căn.
Khởi sự: tập-quán chuẩn-thằng,
HƯ-VÔ-Đại-Định, liễm hằng khí-ngươn. .20
Vận nội-công, Chơn-Nhơn sẽ đắc,
Tại Hà-Đồ, qui-tắc sanh Dương
Vi-sơ: pháy pháy, hiện tường,
Âm-cực bất-mãn, sanh-dương dẫn đường! .21
Bắt đầu khởi: Nhứt-Dương Sơ-động,
Do âm-tịnh, mới phóng Dương-sanh,
Nho-Gia: “Phương-Thảo-Quí” hành,
Lạc-thơ: “Phục-Đoạn”; Cao-danh: “Hà-Đồ”, .22
Địa-lôi-phục, phục tô linh-chưởng,
Đoạn lục-âm, động biến tối cao,
Nhứt-Dương sơ-sanh: độ hào,
Bát-cung cửu-nhị, Sửu đào: Kiến-Long. .23
Thể qui dược-hồ: công “huyền-võ”,
Đem thuốc vào lò: rọ “huyền-quang”,
Vận-khí, cư-trụ an-nhàn,
Luyện-đơn nấu thuốc, lập đàng Khí-Thai. .24
Tại Hà-Đồ, Thủy-khai sanh Mộc,
Thận hóa Can, lừa-lọc Đạo-Tâm,
Thủy khắc Hỏa, Thận khắc Tâm,
Tịch-dương, thập-ngũ, cửu-tam, Tỵ thời. .25
Càn hãm Khôn, chiều mơi, tấn bộ,
Là Tam-Dương vi-số Thượng-Huyền,
Đó là đúng lượng Hống-Diên,
Tam-thiên độ-số Châu-thiên Cực-đồ. .26
Xuất Bạch-Quang, hữu-vô diệu dụng,
Sang Huỳnh-Hà, cho trúng Côn-Lôn,
Hậu-bối, Đốc-Mạch điều ôn,
Huỳnh-Đình phục-thực, nuốt Đơn Trùng lầu. .27
Tại Hà-Đồ, lý mầu sanh dưỡng,
Thổ sanh Kim, trưng-tượng tiên-cơ,
Mộc khắc Thổ, tại Lạc-Thơ,
Ngọ ngoạt, thập-bát, cửu-tư, Hạ-Huyền. .28
Nơi Huyền-công, Đào viên phanh luyện,
Tại Hà-Đồ, Hỏa biến Thổ sanh,
Tâm thông Dương, Tý qui hành,
Lạc-Thơ Kim khắc Mộc danh Phế-Đoài. .29
Phế diệt Can, Cao-Đài Tân-Pháp,
Nhị-thập-tam, cửu-bát, Phi-Long,
Âm trung Dương, tại Huyền-Công,
Hà-Đồ biến thước, Kiến-Long tại Điền. .30
Thổ sanh Kim, Tỳ yên bổ Phế,
Thổ khắc Thổ, cải chế Lạc-Thơ,
Tỳ khắc Vị, Đoạn hồi Sơ,
Tam-thập, Thượng-Cửu, là nhờ Can-Long. .31
Thập-ngoạt, Hợi, Chủ-Ông là đó,
Tý tuyết-mãn, tại Ngọ Huyền-Công,
Khôn tùy Càn, tiên thủ không,
Dương sanh Âm cực, Huyền Công mà hành. .32
Tinh hóa Khí, mà phanh thể luyện,
Khí hóa Thần, mà chuyển CAO-MINH,
Thủy sanh Kim, Thận hóa Tinh,
Lạc-Thơ chuyển biến, Hỏa-Tình khắc Kim. .33
Thận khắc Tâm, âm-tinh tận tuyệt,
Dương Hàn hãm, âm-huyết tán tiêu,
Tương sanh, tương khắc qui điều,
Nội-Công Đại-Đạo, phục-triều Linh-Nguyên .34
Đây Y-Bát Chơn-Truyền thoàn-huệ,
Là Thủy-Hỏa ký-tế Cao ban,
Kim-Mộc hiệp nhứt: huy-hoàng,
Thủy mà khắc Hỏa, rọi đàng phanh-tu. .35

Đó là PHẬT-TÔN dạy về bá-nhựt trúc-cơ, thập-ngoạt hoài-thai và tam-niên nhũ-bộ, khá rán lập-tâm mà kiếm hiểu.

THI:
Trường-sanh trò hiểu sẽ gần Thiên,
Tịnh-tọa hằng ngày gặp Thánh-Tiên,
Đốt lửa xông trầm lò ấm áp,
Đem về nấu thuốc giữa đơn-điền.
Bao nhiêu tục-lụy đều tiêu-tán,
Chẳng chuộng phong-trần của nghiệp-duyên.
Lập-đảnh cho xong ngồi quán-tưởng,
An-lư sung sướng nếm mùi-thiền.
HỰU:
Mùi-thiền tâm-niệm tốn nhiều công,
Lưng-thẳng, đầu nghiêng, lòng hỡi lòng.
Nhắm mắt soi vào nơi yển-nguyệt,
Vần-lân hô-hấp trợ tàn-đồng.
Lưỡi hơi cong ngược ngăn cam-lộ
Đặt diện cho ngay ấn ở trong.
Chạy đến hai kiều: thượng hạ thước,
Đem về chỗ cũ khà nằm không.
HỰU:
Nằm không xuân, hạ đến đông, thu,
Chơn bước tay khua lướt hóa cù.
Phải định, phải rành, hồn mới thoát,
Phải siêng, phải học, phải công-phu.
Phải nghe lời dạy, đừng gieo đảng,
Yểu-tử thác oan, hết dựa mù.
Bí-khuyết ban-truyền, đời khá-chuộng,
Chơn-ngôn diệu-lý, rán tầm tu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Sau trước nếu một lòng tự quyết,
Thì đạo, đời, muôn việc do ta,
Chánh tâm thành ý đó là,
Tu thân xử thế tề gia vẹn toàn.
Lỡ một kiếp đâu còn cơ hội,
Trễ một ngày khó đổi ngàn vàng,
Đừng rằng thế sự đa đoan,
Ví như một giấc mộng tràng rồi thôi.

  • Đức Giáo Tông Đại Đạo, Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, 14-3 Quý Hợi
  • 10 phút tìm hiểu ĐẠO CAO ĐÀI .
  • Tác giả: Đào Công Tâm (Bản PPS)
  • Dương Trọng Thu biên tập lại theo Google Slides