Thánh thất Long An
ở số 183 quốc lộ 50, ấp 3, xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, thuộc Hội Thánh Cao Đài Ban Chỉnh Đạo.
Bài & ảnh: ĐẠT TRUYỀN & ĐẠT LINH
Tỉnh Long An có diện tích 4.441,221km2 do hai tỉnh Chợ Lớn và Tân An cũ sáp nhập vào năm 1954. Long An hiện nay gồm có tỉnh lỵ là thị xã Tân An và mười ba huyện: Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh, Tân Trụ, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, và Vĩnh Hưng.
Long An là của ngõ từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Phía Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh, Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, Nam giáp tỉnh Tiền Giang, Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Svay Rieng của Campuchia với biên giới dài 137,30km, có hai cửa khẩu là Bình Hiệp ở huyện Mộc Hóa và Tho Mo ở huyện Đức Huệ.
Long An là tỉnh nông nghiệp, đất đai hầu hết bằng phẳng. Phần đất phía Tây thuộc vùng trũng Đồng Tháp Mười gồm các huyện Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, và Vĩnh Hưng. Sông Vàm Cỏ chia làm hai nhánh: Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, hầu hết nằm trọn trong tỉnh Long An. Trên quốc lộ 1A từ thành phố Hồ Chí Minh đi về thành phố Mỹ Tho có cầu Bến Lức bắc qua sông Vàm Cỏ Đông, cầu Tân An bắc qua sông Vàm Cỏ Tây.
Long An có gần hai mươi di tích tiền sử và gần một trăm di tích văn hóa Óc Eo đã phát hiện với mười hai ngàn hiện vật ở di chỉ Bình Tả thuộc huyện Đức Hòa, và di chỉ khảo cổ Rạch Núi ở huyện Cần Giuộc. Nhiều di tích lịch sử văn hóa được Bộ Văn Hóa Thông Tin xếp hạng như:
- Lăng Nguyễn Huỳnh Đức là một quần thể kiến trúc cổ nhất của Long An vào đầu thế kỷ 19 gồm đền thờ, lăng mộ, nền nhà cũ của tiền quân Nguyễn Huỳnh Đức (1748-1819).
- Chùa Tôn Thạnh xây dựng năm 1808 ở xã Mỹ Lộc, huyện Cần Giuộc, là ngôi chùa cổ nhất của tỉnh Long An, nơi còn lưu bia kỷ niệm nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tác giả truyện thơ Lục Vân Tiên, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc.
- Ngôi nhà trăm cột ở xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, xây dựng vào năm 1901-1903 với nhiều chạm trổ theo kiểu cung đình xưa.
- Vàm Nhật Tảo đoạn giáp sông Vàm Cỏ Đông thuộc xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ, là nơi anh hùng Nguyễn Trung Trực (1837-1868) đã đốt chìm tàu L’Espérance của Pháp vào ngày 10-12-1861.
- Đồn Rạch Cốc án ngữ trên mũi đất hướng ra cửa biển Đông giữa sông Vàm Cỏ và sông Cần Giuộc thuộc xã Long Hựu Đông. Đồn này to nhất nhì Việt Nam, được xây dựng năm 1903, dài 300m, ngang 100m, có năm tầng (ba tầng chìm, hai tầng nổi), tường dày 60-100cm, bên trên vẫn còn những khẩu pháo 105mm.
Long An có khoảng 1,43 triệu dân (2005), chủ yếu là người Việt (Kinh), phần đông theo đạo Cao Đài, Phật, Thiên Chúa, và Tin Lành.
Long An là đất địa linh nhân kiệt đối với đạo Cao Đài. Trong những ngày đầu lập đạo, nhiều đàn cơ được lập để thu nhận tín đồ Cao Đài và dạy riêng chư vị tiền khai về đạo pháp, kinh sách, nội luật v.v. như:
- đàn Vĩnh Nguyên Tự ở xã Long An, quận Cần Giuộc, là thánh sở đầu tiên của chi Minh Đường quy hiệp đạo Cao Đài;
- đàn Tân Kim ở xã Tân Kim, quận Cần Giuộc, lập tại nhà Hội Đồng Quản Hạt Nguyễn Văn Lai, do các tiền bối Ca Minh Chương và Phạm Văn Tươi phò loan;
- đàn Hội Phước Tự do Yết Ma Luật trụ trì, ở xã Long Trạch, quận Cần Đước, là nơi tiền bối Nguyễn Ngọc Tương nhập môn Cao Đài;
- đàn Long Thành Tự ở chợ Rạch Kiến, thuộc làng Long Hòa, quận Cần Đước, do các tiền bối Phạm Tấn Đãi và Nguyễn Thiên Kim phò loan;
- đàn Phước Linh Tự do Yết Ma Nguyễn Văn Xoài làm chủ, cũng tại làng Long Hòa.
Vào năm 1917, tiền bối Ngô Minh Chiêu, người học trò đầu tiên của Đức Chí Tôn đã tạo lập một căn nhà ba gian lợp ngói ở số 31 đường Lagrange tại Tân An (nay là 27 Phan Đình Phùng, thị xã Tân An). Đây là nơi tiền bối lần đầu tiên tiếp nhận hồng danh Cao Đài Tiên Ông.
Phần lớn các vị tiền khai Đại Đạo đều ở tỉnh Long An (Chợ Lớn và Tân An cũ), nhiều nhất là quận Cần Giuộc, như:
- tiền bối Ca Minh Chương (1850-1927), Bảo Đạo, làng Mỹ Lộc;
- tiền bối Lại Văn Hành, hương cả, tỉnh Chợ Lớn;
- tiền bối Lê Văn Lịch (1890-1947), Ngọc Đầu Sư, làng Long An;
- tiền bối Lê Văn Trung (1876-1934), Quyền Giáo Tông Tây Ninh, ấp Phước Kế, xã Phước Lâm (hiện còn ngôi mộ song thân của tiền bối vừa được trùng tu);
- tiền bối Nguyễn Ngọc Tương, Giáo Tông Ban Chỉnh Đạo, khi làm chủ quận Cần Giuộc (1924-27) đã trực tiếp độ dẫn dân địa phương theo Cao Đài;
- tiền bối Nguyễn Văn Chức, cai tổng, tỉnh Chợ Lớn;
- tiền bối Phạm Công Tắc (1890-1959), Hộ Pháp Tây Ninh, quê Tây Ninh nhưng sanh tại làng Bình Lập, tỉnh Tân An;
- tiền bối Phạm Tấn Đãi (1901-1976), Khai Đạo, làng Mỹ Lệ, quận Cần Đước;
- tiền bối Phạm Văn Tươi (1897-1976), Hiến Đạo, quận Cần Giuộc;
- tiền bối Phạm Văn Tỷ, giáo tập, quận Cần Giuộc;
- tiền bối Thái Văn Thâu (1899-1981), Khai Thế, làng Qui Đức, quận Cần Giuộc;
- tiền bối Trần Văn Thụ (1857-1927), Ngọc Chưởng Pháp, lúc cuối đời về ngụ ở làng Trường Bình, quận Cần Giuộc;
- tiền bối Trương Hữu Đức (1890-1976), Hiến Pháp, làng Hiệp Hòa, quận Đức Hòa;
- tiền bối Võ Văn Kỉnh, giáo tập, quận Cần Giuộc.
Sau ngày Khai Tịch Đạo (23-8 Bính Dần), nhóm phổ độ thứ nhì đã đi Chợ Lớn và Tân An trước nhứt vì hai tỉnh nầy nằm sát Sài Gòn, dân cư đông đúc. Tiền bối Nguyễn Ngọc Tương bấy giờ đang làm chủ quận Cần Giuộc nên việc phổ độ nơi đây phát triển nhanh chóng và rộng khắp. Nhóm phổ độ thứ nhì gồm các vị tiền khai Lê Văn Hóa, Lê Văn Lịch, Nguyễn Dư Hoài, Nguyễn Ngọc Tương, Nguyễn Văn Ca, Trần Quang Minh, Võ Văn Lý, Yết Ma Luật. Phò loan là hai tiền bối Nguyễn Trung Hậu và Trương Hữu Đức.
Long An không phải là tỉnh có đặt tòa thánh của một chi phái Cao Đài nào, nhưng lại là tỉnh có số thánh sở Cao Đài nhiều nhất nước. Tổng số là 122 thánh sở, gồm có Ban Chỉnh Đạo (66), Tây Ninh (38), Tiên Thiên Châu Minh (11), Chơn Lý (5), đơn lập (2).
Danh sách các điện thờ Phật Mẫu (ĐTPM), nhà tu trung thừa (NT), thánh thất (TT), thánh tịnh (TTi), văn phòng ban trị sự (VPBTS), văn phòng tỉnh đạo (VPTĐ) như sau:
* Hội Thánh Ban Chỉnh Đạo
Bến Lức (huyện)
1. An Thạnh TT, ấp 7, xã An Thạnh.
2. Long Hiệp TT, xã Long Hiệp.
3. Long Phú (Long Kim) TT, ấp Xóm Công, xã Long Phú.
4. Mỹ Yên TT, ấp 6, xã Mỹ Yên.
5. Nhựt Chánh TT, ấp 6, xã Nhựt Chánh.
6. Phước Lợi TT, xã Phước Lợi.
7. Tân Bửu TT, ấp 5, xã Tân Bửu.
Cần Đước (huyện)
8. Long An VPTĐ, ấp 6, ngã tư Xoài Đôi, xã Long Hòa.
9. Long Cang TT, ấp 2, xã Long Cang.
10. Long Định TT, ấp 1, xã Long Định.
11. Long Khê TT, xã Long Khê.
12. Long Trạch TT, xã Long Trạch.
13. Long Hựu NT, ấp Long Hưng, xã Long Hựu.
14. Long Hựu TT, ấp Đông, xã Long Hựu Đông.
15. Long Hựu Đông NT, xã Long Hựu Đông.
16. Mỹ Lệ TT, xã Mỹ Lệ.
17. Phước Đông NT, xã Phước Đông.
18. Phước Đông TT, ấp 5, xã Phước Đông.
19. Phước Tuy TT, xã Phước Tuy.
20. Rạch Kiến TT, xã Long Trạch.
21. Tân An TT, xã Tân An.
22. Tân Chánh TT, xã Tân Chánh.
23. Tân Lân TT, xã Tân Lân.
24. Tân Trạch TT, xã Tân Trạch.
Cần Giuộc (huyện)
25. Cần Giuộc, VPBTS TT, thị trấn Cần Giuộc.
26. Đông Thạnh NT, xã Đông Thạnh.
27. Đông Thạnh TT, ấp Trung, xã Đông Thạnh.
28. Long An TT, xã Long An.
29. Long Hậu TT (tên cũ: TT Long Phú Tây), ấp 2/5, xã Long Hậu.
30. Long Phụng NT, ấp Phú Thạnh, xã Long Phụng.
31. Long Phụng TT, xã Long Phụng.
32. Long Thới TT, ấp Long Thới, xã Long Thượng.
33. Long Thượng TT, ấp Chợ Long Định, xã Long Thượng.
34. Mỹ Lộc TT, ấp Lộc Tiền, xã Mỹ Lộc.
35. Mỹ Lộc NT (tên cũ: ĐTPM Mỹ Lộc), ấp Lộc Tiền, xã Mỹ Lộc.
36. Phước Hậu NT, xã Phước Hậu.
37. Phước Hậu (ngoài) TT, ấp Phước Hậu ngoài, xã Phước Hậu.
38. Phước Hậu (trong) TT, xã Phứớc Hậu.
39. Phước Lại TT, ấp Lũy, xã Phước Lại.
40. Phước Lại TT, ấp Tân Thanh, xã Phước Lại.
41. Phước Lâm NT, xã Phước Lâm.
42. Phước Lâm TT, xã Phước Lâm.
43. Phước Lý TT, ấp Phước Lý, xã Phước Lý.
44. Phước Vĩnh Đông TT, ấp Lộc Bình, xã Phước Vĩnh Đông.
45. Phước Vĩnh Tây NT, xã Phước Vĩnh Tây.
46. Phước Vĩnh Tây TT, ấp 3, xã Phước Vĩnh Tây.
47. Tân Kim TT, xã Tân Kim.
48. Tân Tập TT, ấp Tân Chánh, xã Tân Tập.
49. Thuận Thành TT, ấp Thuận Tây, xã Thuận Thành.
50. Trường Bình TT, xã Trường Bình.
Châu Thành (huyện)
51. An Lục Long TT, ấp 1 (Ông Bái), xã An Lục Long.
52. Bình Quới TT, ấp 4, xã Bình Quới.
53. Hiệp Thạnh TT, ấp 6, xã Hiệp Thạnh.
54. Phước Tân Hưng TT, xã Phước Tân Hưng.
55. Thuận Mỹ TT, ấp Bình An, xã Thuận Mỹ.
56. Thanh Phú Long TT, ấp 4, xã Thanh Phú Long.
57. Vĩnh Công TT, ấp 3, xã Vĩnh Công.
Đức Hòa (huyện)
58. Đức Hòa TT, ấp Bình Tả, xã Đức Hòa.
59. Mỹ Hạnh Bắc TT, ấp Trấn Lạc, xã Mỹ Hạnh Bắc.
60. Mỹ Hạnh Nam TT, ấp Mới 1, xã Mỹ Hạnh Nam.
Tân An (thị xã)
61. Bình Lập TT, đường Nguyễn Thông, phường 3.
62. Khánh Hậu TT, ấp Dinh, xã Khánh Hậu.
63. Khánh Hậu TT, ấp Thủ Tửu.
Tân Trụ (huyện)
64. Bình Tịnh TT, ấp Bình Thạnh, xã Bình Tịnh.
65. Nhật Ninh TT, ấp Thuận Lợi, xã Nhật Ninh.
Thạnh Hóa (huyện)
66. Thạnh Phú TT (tên cũ: TT Thạnh Phước), ấp Ông Hiếu, xã Thạnh Phú.
* Hội Thánh Tây Ninh
Bến Lức (huyện)
1. Bến Lức ĐTPM (tên cũ: ĐTPM Long Phú), ấp Chợ, thị trấn Bến Lức.
2. Bến Lức TT (tên cũ: TT Long Phú), thị trấn Bến Lức.
3. Long Phú TT (tên cũ: TT Thạnh An), ấp Chợ, thị trấn Bến Lức.
Cần Đước (huyện)
4. Cần Đước ĐTPM, thị trấn Cần Đước.
5. Long Hựu TT, xã Long Hựu Đông.
6. Mỹ Lệ TT, ấp 6, xã Mỹ Lệ.
7. Rạch Kiến TT, xã Long Hòa.
8. Tân Chánh TT, xã Tân Chánh.
Cần Giuộc (huyện)
9. Cần Giuộc ĐTPM, thị trấn Cần Giuộc.
10. Cần Giuộc TT, thị trấn Cần Giuộc.
11. Phước Lâm TT, xã Phước Lâm.
Châu Thành (huyện)
12. Hiệp Thạnh TT, ấp 2, xã Hiệp Thạnh.
13. Long Trì TT, ấp Long Thành, xã Long Trì.
14. Phú Ngãi Trị TT, ấp Phú Xuân, xã Phú Ngãi Trị.
15. Thanh Phú Long TT, ấp 4, xã Thanh Phú Long.
Đức Hòa (huyện)
16. An Ninh Tây TT, ấp An Hòa, xã An Ninh Tây.
17. Đức Hòa TT, 10 E, khu 5, thị trấn Đức Hòa.
18. Hiệp Hòa ĐTPM, ấp Hòa Bình 1, xã Hiệp Hòa.
19. Hiệp Hòa TT, ấp Hòa Bình 1, xã Hiệp Hòa.
20. Hậu nghĩa TT, ô 6, khu 5, thị trấn Hậu Nghĩa.
21. Lộc Giang TT, ấp An Lộc, xã Lộc Giang.
Mộc Hóa (huyện)
22. Mộc Hóa TT, đường Hùng Vương, khu phố 1, thị trấn Mộc Hóa.
Tân An (thị xã)
23. Long An ĐTPM, thị xã Tân An.
24. Long An TT, thị xã Tân An.
25. Lợi Bình Nhơn TT, ấp Ngãi Lợi A, xã Lợi Bình Nhơn.
26. Rạch Chanh TT, ấp Rạch Chanh, xã Lợi Bình Nhơn.
Tân Thạnh (huyện)
27. Hậu Thạnh Đông TT, ấp 3, xã Hậu Thạnh Đông.
28. Nhơn Ninh TT, ấp Tân Long, xã Nhơn Ninh.
29. Tân Lập TT, ấp 6, xã Tân Lập.
Tân Trụ (huyện)
30. Tân Trụ ĐTPM, thị trấn Tân Trụ.
31. Tân Trụ TT, thị trấn Tân Trụ.
Thạnh Hóa (huyện)
32. Thạnh Phú TT, ấp Cá Cỏ, xã Thạnh Phú.
Thủ Thừa (huyện)
33. Bình An TT, ấp Vàm Kinh, xã Bình An.
34. Mỹ An ĐTPM, ấp 4, xã Mỹ An.
35. Mỹ An TT, ấp 4, xã Mỹ An.
36. Mỹ Phú TT, ấp 4, xã Mỹ Phú.
37. Nhị Thành TT, ấp 3, xã Nhị Thành.
38. Thủ Thừa TT, ô 2, khu 3, thị trấn Thủ Thừa.
* Hội Thánh Tiên Thiên
1. Thanh Liên Đàn TTi, ấp 5, xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức.
2. Bửu Quang Đàn TTi, xã Mỹ Lộc, huyện Cần Giuộc.
3. Minh Cảnh Đài TTi, xã Tân Kim, huyện Cần Giuộc.
4. Dạ Minh Quang TTi, ấp 1, xã Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành.
5. Ngọc Long Thành TTi, xã Phú Ngãi Trị, huyện Châu Thành.
6. Phương Quế Ngọc Đài TTi, ấp Hội Xuân, thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành.
7. Thất Linh Đài TTi, ấp Thạnh Hưng, xã Tường Đa, huyện Châu Thành.
8. Đàn Trung Hội Ý TTi, ấp Bình Trung, xã Nhơn Thạnh Trung, thị xã Tân An.
9. Tam Thanh Cao Minh Quang TTi, ấp Dinh, xã Khánh Hậu, thị xã Tân An.
10. Thanh Minh Quang TTi, 54/327 đường Nguyễn Thông, phường 3, thị xã Tân An.
11. Võ Ca Tràng TTi, ấp 2, xã Thủy Tây, huyện Thạnh Hóa.
* Đơn lập
1. Đàn Giác Minh (đàn Long Hựu), ấp Long Ninh, xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước.
2. Vĩnh Nguyên Tự, xã Long An, huyện Cần Giuộc.
ĐẠT TRUYỀN & ĐẠT LINH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét